Những lỗi thường gặp khi viết tiếng Anh của sinh viên không chuyên và những biện pháp khắc phục

(ĐHVH) - Hiện nay, tiếng Anh là ngôn ngữ được dùng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Đây cũng là ngoại ngữ được giảng dạy nhiều nhất trong các trường đại học ở Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại. Nhiều sinh viên đã thấy được sự cần thiết phải học tiếng Anh để đáp ứng nhu cầu của một xã hội hiện đại. Tuy nhiên, nắm vững tiếng Anh không phải là một việc đơn giản.

Trong 4 kỹ năng cơ bản là Nghe, Nói, Đọc, Viết thì sinh viên thường gặp khó khăn trong môn Viết, đặc biệt là đối với sinh viên không chuyên năm thứ nhất khi vốn từ ngữ và kiến thức về văn hóa nước Anh còn hạn chế. Do vậy, sinh viên thường khó có thể tránh mắc lỗi khi viết ngay cả khi họ rất chú ý tới bài viết của mình. Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả sẽ chỉ ra và phân tích nguyên nhân những lỗi mà sinh viên năm thứ nhất hay mắc phải khi viết với tư cách là người trực tiếp giảng dạy và trên cơ sở khảo sát gần 100 bài viết của sinh viên năm thứ nhất. Tiếp đó người viết xin đưa ra một vài gợi ý về biện pháp khắc phục nhằm giúp sinh viên tránh mắc lỗi khi học kỹ năng Viết.

1. Một số lỗi thông thường khi viết

1.1. Lỗi về thì

Trong tiếng Anh, mỗi thì đều có công thức và cách sử dụng riêng nhưng do chưa nắm chắc kiến thức ngữ pháp cơ bản nên sinh viên thường tạo nên những câu sai ngữ pháp.

VD: ‘Before he went out, he locked the door’ à ‘Before he went out, he had locked the door.’

Thêm vào đó, sinh viên cũng thường nhầm lẫn công thức giữa các thì.

VD: When he came, we were have dinner. à ‘have’ phải được chuyển thành ‘having’ vì công thức của thì quá khứ tiếp diễn là: was/ were + V-ing.

1.2. Lỗi về từ vựng

1.1.1. Lỗi dùng từ có nghĩa tương đồng

Trong tiếng Anh, từ đồng nghĩa hay từ có nghĩa tương đồng (synonyms) là những từ có nghĩa giống hay tương đương nhau và người ta thường dùng chúng để thay thế cho nhau nhằm tránh lặp từ.

Tuy nhiên, một số từ nếu trong cùng ngữ cảnh (context) mà thay thế cho nhau sẽ làm thay đổi nội dung câu. Do vậy, sinh viên không chuyên năm thứ nhất thường mắc lỗi trong việc tìm đúng từ phù hợp với ngữ cảnh.

VD 1: Sinh viên thường viết ‘He has a large mouth’ để miêu tả anh ấy có miệng rộng. Trong trường hợp này từ ‘large’ phải được thay bằng từ ‘big’ vì cụm từ ‘a large mouth’có nghĩa ‘anh ta là người lắm mồm’. Nếu ta muốn nói miệng của anh ta rộng hay không thì ta phải viết là ‘a big mouth’.

VD 2: Her older brother likes playing football.
‘Older’ và ‘elder’ đều là dạng so sánh hơn của tính từ ‘old’, nhưng khi nói đến người anh hay người chị trong gia đình ta dùng ‘elder’.

VD 3: My grandfather is old, but he is still strong.
Tính từ ‘strong’ có thể kết hợp với danh từ để mang nghĩa chuyển như trong cụm từ ‘strong wine’, ‘strong wind’, nhưng khi nói đến sức khỏe, chúng ta thường dùng từ ‘healthy’, đặc biệt trong câu này nó đối lập với từ ‘old’.

VD 4: Sinh viên cũng thường dùng nhầm từ trong các cặp từ mang nghĩa tương tự nhau như ‘question/ ask’, ‘other/ another’, ‘like/ as’, ‘best/ most’.

1.1.2. Lỗi dùng sai từ loại

Đây có lẽ là loại lỗi thường gặp nhất khi sinh viên dùng từ viết câu, đặc biệt là những từ mà từ loại của chúng chỉ có sự khác biệt chút ít về cách viết.

VD: 1. I have difficult in learning English --> difficulty

2. I usually have a bathe in the morning --> bath

Sinh viên cũng thường xuyên quên biến đổi động từ thành tính từ bằng cách thêm ‘ed’ vào sau.

VD: 1. I felt relax --> relaxed

2. I was no longer frighten --> frightened

Bên cạnh đó, việc dùng tính từ thay cho trạng từ hay ngược lại cũng là lỗi sai phổ biến khi sinh viên viết câu.

VD: .....When necessarily.... --> necessary

1.1.3. Lỗi dùng nhầm từ này với từ khác

Có nhiều từ trong tiếng Anh có cách viết gần giống nhau. Chính vì vậy hiện tượng nhầm lẫn giữa các từ cũng thường xảy ra khi sinh viên nhầm từ này với từ khác vì chúng trông giống với từ mà họ muốn dùng.

Các từ sau đây thường bị nhầm lẫn với nhau: ‘conscience’, ‘conscious’ và ‘conscientious’, nhưng nếu biết cách đưa từ vào trong văn cảnh và ghi nhớ thì sinh viên có thể phân biệt chúng một cách dễ dàng hơn.

VD: 1. He had a clear conscience because he knew he hadn’t committed the crime.(Trong câu này, từ ‘conscience’ miêu tả khả năng phán xét hành vi là đúng hay sai, hành vi đó là tốt hay xấu)

2. He was conscious of the fact that his associates thought he had taken the money. (Cụm từ ‘be conscious of’ trong câu này có nghĩa là ‘nhận thức được điều gì’.)

3. Conscientious lawyers tracked down every clue and collected enough evidence to prove that her client was innocent. (Tính từ ‘conscientious’ kết hợp với danh từ trong VD này chỉ một người cẩn thận và tỷ mỉ.)

1.3. Lỗi về cấu trúc ngữ pháp

Có rất nhiều cấu trúc ngữ pháp trong tiếng Anh và biện pháp khả thi nhất để sinh viên có thể sử dụng chúng một cách chuẩn xác là học thuộc lòng. Nếu không, họ sẽ tạo nên những câu sai cấu trúc.

VD 1: I am very interested of reading books. à I am very interested in reading book.

Dưới đây là một vài VD về những lỗi sử dụng cấu trúc ngữ pháp thường gặp trong quá trình viết của sinh viên năm thứ nhất.

Cấu trúc sai Cấu trúc đúng

1. She cares her baby carefully. To take care of

2. There has some books on the desk. There + be+ Noun

3. I often do mistakes in my composition. To make mistakes

4. How wonderful the weather! How + adj +Noun+be!

5. We passed a good holiday last year. To have a good holiday

6. I usually eat breakfast at 7 a.m. To have breakfast

7. He prefers tea than coffee. To prefer sth to sth

8. He is going to celebrate a party next weekend. To have a party

1.4. Lỗi diễn đạt ý

Đa phần sinh viên thường không có đủ lượng từ vựng và cấu trúc ngôn ngữ để biểu đạt ý tưởng và quan điểm trong khi viết. Do vậy họ thường phải thay những từ và cấu trúc câu mà họ không biết bằng những gì mà họ đã học. Chính điều này đã dẫn tới lối ‘viết vòng vo’ để diễn đạt ý tưởng. Sau đây là một vài lỗi sai trong diễn đạt ý.

1.4.1. Lỗi dịch từng từ

Có một số sinh viên trong đoặn văn miêu tả về mẹ đã viết ‘She never doesn’t do anything’ để nói người mẹ của họ rất chịu thương chịu khó. Trong khi đó câu trên có thể được biết một cách đỡ phức tạp hơn là ‘She is very hard working’ hay ‘She never stops working’.
Chính việc dịch từng từ tiếng Việt sang tiếng Anh đã làm cho câu văn rườm rà, khó hiểu và đôi khi gây buồn cười. Chúng ta hãy xem một vài VD sau:

VD: 1. My mother has a white skin. à ‘My mother has a fair complexion’.

2. She always brings a smile on her lips. à She always wears a smile on her face.

3. Although my grandfather is old, but he is still strong. (Bỏ but hoặc although)

1.4.2. Lỗi diễn đạt ý không phù hợp với đề tài

Trong bài viết về chuyến đi dã ngoại vào kỳ nghỉ hè của sinh viên, một số đã làm cho bài viết của mình trở nên quá nghi thức, trịnh trọng và câu nệ (formal) bằng việc dùng rất nhiều từ và cấu trúc câu theo lối văn nghị luận như: that is why, on account of this, thanks to, as a result of, in addition to this, ....

Trái ngược lại với những sinh viên này, một số lại không để xem ý ai sẽ là người đọc bài luận của mình nên dùng những từ thiếu nghi thức (non-formal) như: ‘Well’, ‘Ah, the journey, I will tell you about the journey’ hay ‘Oh, I just forget’,.....

1.4.3. Lỗi lặp từ nhiều lần trong một đoặn văn ngắn

VD: Ah, the journey, I will tell you about the journey...During the journey, we.....After the journey, I...

1.4.4. Lỗi dùng liên tục các câu đơn trong một bài luận nhỏ

VD: At 5 o’clock, we started to go. We went there by coach. The journey took about 6 hours. We were very excited. We stayed in a hotel during the journey. It was very hot. The sun shone every day. The sky was blue. People were friendly.....

1.5. Một số lỗi khác

1.5.1. Lỗi về dấu câu

Phần lớn sinh viên không chuyên năm thứ nhất đều mắc phải lỗi này trong khi viết tiếng Anh.

Ta có thể lấy một VD như sau:

VD: My best friend is a beautiful girl, she has long dark hair.

‘My best friend is a beautiful girl. She has long dark hair.’

Ngoài ra còn một số dấu câu khác mà sinh viên cần phải học cẩn thận cách dùng của chúng như dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu hai chấm, ....

1.5.2. Lỗi chính tả

Đây là loại lỗi phổ biến nhất do sự bất cẩn của người viết. Có một số từ trong tiếng Anh rất khó nhớ cách viết như: necessary, release, believe, successful, conscience, conscious, conscientious, ...

Nguồn: huc.edu.vn